Ctrl + phóng to trang web
Ctrl - thu nhỏ trang web

Thầy cô kiến thức thâm sâu
Học sinh chăm chỉ bước đầu thành công.

BÀI 25 - LÀM QUEN VỚI HỌC MÁY (KNTT - CS)

Bài 25 - Làm quen với học máy (kntt - cs)
 Đây là bài soạn gợi ý trả lời SGK tin học 12 (bộ sách Kết nối tri thức). Bài này thuộc định hướng: Khoa học máy tính (CS). Các em truy cập vào để tham khảo nhé. Chúc các em có nhiều sức khỏe và chăm ngoan học giỏi.
Khởi động (trang 134): Khi truy cập tài khoản thư điện tử, ngoài các thư trong Hộp thư đến (Inbox) em có thể thấy nhiều thư được tự động phân loại vào Hộp thư rác (Spam). Hãy quan sát Hình 25.1 và cho biết việc phân loại này được thực hiện như thế nào.

Gợi ý trả lời:

 Việc phân loại thư vào Hộp thư rác (Spam) thông qua quá trình sau:
 - Hộp thư đến (Inbox): Đây là nơi nhận và hiển thị tất cả các thư đến.
 - Bộ lọc thư: Bộ lọc thư là một công cụ hoặc hệ thống được sử dụng để xác định xem một thư điện tử có phải là thư rác hay không. Bộ lọc này có thể sử dụng các quy tắc và thuật toán để phân tích nội dung và thông tin của thư.
 - Thư rác: Các thư được xác định là thư rác sẽ được tự động chuyển vào Hộp thư rác (Spam). Điều này giúp người dùng tách biệt giữa các thư quan trọng và thư không mong muốn hoặc có tính spam.

1. TÌM HIỂU SƠ LƯỢC VỀ HỌC MÁY

Hoạt động 1 (trang 134): Bộ lọc thư điện tử, thường là tập hợp các quy tắc, được thiết kế để phát hiện và đánh dấu các thư rác trước khi chúng được chuyển vào hộp thư của người dùng. Có quy tắc chỉ đơn giản là trong nội dung hoặc tiêu đề thư có các cụm từ đáng ngờ như “miễn phí”, “giảm giá”, “rẻ bất ngờ".... hay địa chỉ thư của người gửi hoặc địa chỉ của máy chủ gửi thư thuộc vào một “danh sách đen” xác định. Theo em, có thể xây dựng các bộ lọc thư này bằng cách nào?

Gợi ý trả lời:

 Để xây dựng bộ lọc thư điện tử, có thể sử dụng các phương pháp học máy.

CÂU HỎI

Câu hỏi 1 (trang 136): Chọn phương án đúng. Học máy là:
 A. Chương trình máy tính có khả năng đưa ra quyết định hay dự đoán dựa trên dữ liệu.
 B. Khả năng phân tích dữ liệu thu nhận được của máy tính để đưa ra dự đoán hoặc quyết định dựa trên các quy tắc được xác định rõ ràng.
 C. Việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật cho phép máy tính học từ dữ liệu để đưa ra dự đoán hoặc quyết định mà không cần lập trình cụ thể.
 D. Chương trình máy tính có khả năng tự cải thiện hiệu suất thực hiện nhiệm vụ thông qua việc cập nhật các dữ liệu mới sau khi hoàn thành nhiệm vụ đó nhiều lần.

Gợi ý trả lời:

 Đáp án C là định nghĩa chính xác và toàn diện nhất về học máy vì:
 - Sử dụng các phương pháp và kỹ thuật: Học máy không chỉ là một phương pháp đơn giản mà nó bao gồm một loạt các kỹ thuật và phương pháp, bao gồm học có giám sát, học không giám sát, và học bán giám sát.
 - Máy tính học từ dữ liệu: Trong học máy, máy tính không chỉ đơn giản là thực hiện các quy tắc được xác định trước (như trong lựa chọn B), mà nó thực sự học từ dữ liệu. Điều này có nghĩa là máy tính sẽ phân tích dữ liệu và điều chỉnh các tham số của mô hình để tối ưu hóa hiệu suất của nó.
 - Đưa ra dự đoán hoặc quyết định: Mục tiêu cuối cùng của học máy là để máy tính có khả năng đưa ra dự đoán hoặc quyết định dựa trên dữ liệu mà nó đã học được. Điều này có thể bao gồm việc dự đoán giá cổ phiếu, phân loại email là spam hay không, hoặc thậm chí là tự lái xe.
 - Không cần lập trình cụ thể: Trong học máy, không cần phải lập trình cụ thể các quy tắc hoặc logic cho máy tính như trong lựa chọn A. Thay vào đó, máy tính tự học từ dữ liệu thông qua các thuật toán và kỹ thuật học máy.
Câu hỏi 2 (trang 136): Tại sao cần chia dữ liệu học máy thành hai phần: dữ liệu huấn luyện và dữ liệu kiểm tra?

Gợi ý trả lời:

 Dữ liệu huấn luyện và dữ liệu kiểm tra được chia ra để đánh giá hiệu suất của mô hình học máy:
 - Dữ liệu huấn luyện được sử dụng để huấn luyện mô hình, tức là mô hình học từ dữ liệu này để tìm ra các mẫu và quy luật trong dữ liệu.
 - Dữ liệu kiểm tra được sử dụng để đánh giá hiệu suất của mô hình đã được huấn luyện.

2. PHÂN LOẠI VÀ VAI TRÒ CỦA HỌC MÁY TRONG THỰC TẾ

Hoạt động 2 (trang 136): Trong Mục 1 em đã được giới thiệu một số ứng dụng thực tế của Học máy. Hãy kể tên một vài công việc mà ngày nay không thể thiếu vai trò của Học máy.

Gợi ý trả lời:

 Một số công việc mà ngày nay không thể thiếu vai trò của Học máy:
  - Lọc thư rác.
  - Chẩn đoán bệnh.
  - Phân tích thị trường.
  - Nhận dạng tiếng nói.
  - Nhận dạng chữ viết.
  - Dịch tự động.
CÂU HỎI (trang 139): Vai trò quan trọng của Học máy trong các lĩnh vực khác nhau được thể hiện như thế nào?

Gợi ý trả lời:

 Học máy có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau và thể hiện sự quan trọng của nó qua các khía cạnh sau:
 - Xử lý dữ liệu lớn: Học máy giúp xử lý lượng lớn dữ liệu trong thời gian thực một cách nhanh chóng và hiệu quả. Nó có khả năng tìm ra các mẫu và xu hướng quan trọng trong dữ liệu, giúp nhận diện thông tin hữu ích và tri thức ẩn trong dữ liệu đó.
 - Tự động hóa nhiệm vụ phức tạp: Học máy cho phép tự động hóa các nhiệm vụ phức tạp mà trước đây đòi hỏi sự can thiệp của con người. Ví dụ, trong lĩnh vực lọc thư rác, học máy giúp xây dựng mô hình phân loại thư rác một cách tự động, giảm công sức và thời gian của người dùng.
 - Chẩn đoán và dự đoán: Trong lĩnh vực y tế, học máy được sử dụng để xây dựng các mô hình chẩn đoán bệnh và dự đoán tình trạng sức khoẻ. Điều này giúp cải thiện khả năng chuẩn đoán của bác sĩ và đưa ra phương án điều trị phù hợp cho bệnh nhân.
 - Phân tích và dự báo thị trường: Học máy có thể phân tích dữ liệu thị trường từ nhiều nguồn khác nhau để xác định xu hướng, dự báo biến động giá cả và hỗ trợ quyết định kinh doanh. Điều này giúp người đầu tư và nhà kinh doanh hiểu rõ hơn về thị trường và đưa ra các chiến lược đầu tư dựa trên thông tin phân tích.
 - Nhận dạng và xử lý âm thanh và hình ảnh: Học máy giúp nhận dạng và xử lý các dạng bức ảnh, tiếng nói và chữ viết tay. Ví dụ, trong việc nhận dạng tiếng nói, học máy giúp xây dựng các mô hình nhận dạng và phân biệt tiếng nói của các người nói khác nhau.
 - Dịch tự động: Học máy được sử dụng để xây dựng các mô hình dịch tự động, giúp dịch văn bản và tiếng nói từ một ngôn ngữ sang ngôn ngữ khác. Điều này giúp loại bỏ rào cản ngôn ngữ và tạo điều kiện cho giao tiếp và trao đổi thông tin đa ngôn ngữ.
LUYỆN TẬP (trang 139): Tại sao có thể nói Học máy có vai trò không thể thiếu trong các ứng dụng mà dữ liệu không ngừng thay đổi theo thời gian? Hãy chỉ ra một vài minh họa cụ thể.

Gợi ý trả lời:

 - Bởi vì Học máy là một công cụ hữu ích, là một phần quan trọng của trí tuệ nhân tạo, đóng góp vào sự phát triển của nhiều ứng dụng thực tế.
 - Một vài ví dụ cụ thể:
  + Xử lý dữ liệu lớn và thời gian thực: Học máy cho phép xử lý một lượng lớn dữ liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chương trình học máy có thể tự động xác định các mẫu và xu hướng quan trọng trong dữ liệu, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự biến đổi và thay đổi trong dữ liệu theo thời gian.
  + Tự động hóa nhiệm vụ phức tạp: Trước đây, nhiều nhiệm vụ phức tạp đòi hỏi sự can thiệp của con người. Nhưng với học máy, chúng ta có thể tự động hoá các nhiệm vụ này. Ví dụ, học máy có thể tự động phát hiện thư rác trong email hoặc phân loại ảnh dựa trên nội dung.
  + Bổ sung tri thức và hỗ trợ chuyên gia: Học máy giúp chuyên gia và nhà nghiên cứu xây dựng và bổ sung tri thức. Chúng ta có thể học từ dữ liệu và áp dụng tri thức này vào các lĩnh vực như y học, tài chính, và khoa học tự nhiên.
  + Tự động cập nhật mô hình: Học máy không ngừng bổ sung dữ liệu và tự động cập nhật mô hình đã được huấn luyện. Điều này đặc biệt quan trọng trong các ứng dụng có dữ liệu đa dạng và thay đổi liên tục theo thời gian, ví dụ như phát hiện các mẫu thư rác mới, triệu chứng bệnh mới, hay bản dịch ngôn ngữ mới.
VẬN DỤNG (trang 139): Ngoài hai phương pháp học máy cơ bản nêu trong bài, một số tài liệu còn đề cập tới phương pháp học bán giám sát và học tăng cường. Hãy tìm hiểu về các phương pháp học máy này trên Internet.

Gợi ý trả lời:

 - Học bán giám sát (Supervised Learning):
  + Trong học bán giám sát, mô hình được đào tạo trên dữ liệu có nhãn (gần nhãn) và không có nhãn (không gắn nhãn).
  + Dữ liệu gần nhân là những ví dụ mà chúng ta biết kết quả mong muốn (ví dụ: hình ảnh của mèo hoặc chó đã được gắn nhãn là “mèo" hoặc "chó").
  + Mục tiêu là học cách dự đoán đúng kết quả cho các ví dụ mới chưa gặp trước đó.
  + Học bán giám sát thường được sử dụng trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên, phân loại hình ảnh, và nhiều ứng dụng khác.
 - Học tăng cường (Reinforcement Learning):
  + Trong học tăng cường, tác nhân (agent) tương tác với môi trường và nhận phần thưởng (hoặc hình phạt) dựa trên hành động của nó.
  + Mục tiêu là học cách thực hiện các hành động để tối đa hóa phần thưởng trong môi trường.
  + Học tăng cường thường được sử dụng trong chế tạo robot, chơi trò chơi, và các tác vụ tối ưu hóa.

---The end!---

CÙNG CHUYÊN MỤC:
PHẦN I. KIẾN THỨC CỐT LÕI CHUNG CHO CẢ HAI ĐỊNH HƯỚNG (CS) VÀ (ICT) - 21 bài.
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 2. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
CHỦ ĐỀ 4. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

PHẦN II. ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC MÁY TÍNH (CS) - 9 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 7. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG TIN HỌC ỨNG DỤNG (ICT) - 7 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 7. ỨNG DỤNG TIN HỌC

BÀI 24 - SƠ BỘ VỀ THIẾT KẾ MẠNG (KNTT - CS)

Bài 24 - Sơ bộ về thiết bị mạng (kntt - cs)
 Đây là bài soạn gợi ý trả lời SGK tin học 12 (bộ sách Kết nối tri thức). Bài này thuộc định hướng: Khoa học máy tính (CS). Các em truy cập vào để tham khảo nhé. Chúc các em có nhiều sức khỏe và chăm ngoan học giỏi.
Nháy vào các mục bên dưới để xem nhanh hơn
Khởi động Hoạt động Câu hỏi(t.133) Luyện tập Vận dụng
Khởi động (trang 128): Trước khi xây dựng bất kì một công trình nào cũng cần thiết kế để đảm bảo được công năng, chất lượng của công trình với chi phí hợp lí. Hãy tìm hiểu khi thiết kế mạng cần phải tính đến các yếu tố nào?

Gợi ý trả lời:

 - Mục đích và mức độ sử dụng mạng.
 - Quy mô địa lí của tổ chức sử dụng mạng, các địa điểm đặt thiết bị mạng.
 - Tính mĩ thuật, xếp đặt các thiết bị đẹp mắt, gọn gàng.
 - Thiết bị và đường truyền phù hợp.
 - Cấu trúc mạng, cách liên kết các thiết bị đầu cuối thông qua các thiết bị kết nối.
 - Kinh phí đầu tư.
Hoạt động (trang 128): Trong những yếu tố sau, theo em yếu tố nào cần được tính tới khi thiết kế mạng cục bộ của một trường học? Giải thích.
 A. Mục đích và mức độ sử dụng mạng.
 B. Quy mô địa lí của tổ chức sử dụng mạng, các địa điểm đặt thiết bị mạng.
 C. Tính mĩ thuật, xếp đặt các thiết bị đẹp mắt, gọn gàng.
 D. Thiết bị và đường truyền phù hợp.
 E. Cấu trúc mạng, cách liên kết các thiết bị đầu cuối thông qua các thiết bị kết nối.
 F. Kinh phí đầu tư.

Gợi ý trả lời:

 Các yếu tố cần tính tới khi thiết kế mạng cục bộ trường học bao gồm:
 A. Mục đích và mức độ sử dụng mạng; B. Quy mô địa lí của tổ chức sử dụng mạng, các địa điểm đặt thiết bị mạng; F. Kinh phí đầu tư.
 - Mục đích xây dựng mạng là yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến thiết kế. Mức độ sử dụng sẽ liên quan đến thiết kế công suất, băng thông.
 - Quy mô địa lý và nơi đặt thiết bị sử dụng mạng liên quan đến khoảng cách truyền có ảnh hưởng đến việc lựa chọn thiết bị, đường truyền phù hợp. Điều này cũng sẽ liên quan đến cấu trúc mạng, thể hiện cách kết nối thiết bị đầu cuối qua các thiết bị kết nối.
 - Kinh phí đầu tư chỉ tính được sau khi có thiết kế. Tuỳ theo kinh phí mà có thể điều chỉnh thiết kế hoặc đầu tư từng phần theo một thứ tự ưu tiên nào đó.

CÂU HỎI

Câu hỏi 1 (trang 133): Tại sao phải khảo sát hiện trạng và yêu cầu?

Gợi ý trả lời:

 - Khảo sát hiện trạng để nắm bắt và thu tập thông tin, số đo, từ hiện trạng thực tế, hệ thống các thông số và đánh dấu những đặc điểm của hiện trạng cần chú ý trong bản thiết kế.
 - Khảo sát yêu cầu để hiểu rõ nhu cầu sử dụng và yêu cầu của người dung cho thiết kế → Vậy nên, khảo sát hiện trạng và yêu cầu để đảm bảo đề ra các giải pháp thiết kế sát với thực tế và đúng với nhu cầu sử dụng.
Câu hỏi 2 (trang 133): Mục đích của phân đoạn mạng là gì?

Gợi ý trả lời:

 Phân đoạn mạng nhằm:
 - Quy hoạch sao cho miền xung đột đủ nhỏ để xung đột xảy ra ít hơn và chi ảnh hưởng trong phạm vi nhỏ là một nội dung thiết kế mạng cục bộ.
 - Có thể cô lập một phân đoạn khi có sự cổ để khắc phục mà không gây ảnh hưởng tới hoạt động ở các phân đoạn khác.
Câu hỏi 3 (trang 133): Nêu các bước thiết kế mạng.

Gợi ý trả lời:

 Các bước thiết kế mạng gồm:
 - Khảo sát và phân tích hiện trạng, nhu cầu ứng dụng, đặc điểm nơi triển khai mạng.
 - Thiết kế logic, xác định cấu trúc kết nối, mô hình tương tác trong mạng, giao thức mạng được sử dụng.
 - Thiết kế kĩ thuật (mức vật lí), chọn chủng loại thiết bị theo cấu trúc kết nối và chọn điểm đặt thiết bị, xác định tính năng của thiết bị và cáp nối.
 - Lựa chọn hệ điều hành mạng. Lưu ý rằng việc xác định các ứng dụng sẽ cải đặt trên mạng không phải là công việc thiết kế mạng, nhưng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn mô hình mạng và tính năng của các thiết bị mạng để đáp ứng yêu cầu của các ứng dụng.

LUYỆN TẬP

Luyện tập 1 (trang 133): Với mạng trong bài học, nếu cần trang bị các access point ở hai đầu và điểm giữa toà B thì em sẽ điều chỉnh thiết kế logic như thế nào?

Gợi ý trả lời:

 Để điều chỉnh thiết kế logic để trang bị các access point ở hai đầu và điểm giữa toà B trong mạng, em có thể áp dụng mô hình mạng hình sao (star topology) kết hợp với mô hình làm việc nhóm (workgroup).
 - Mô hình làm việc nhóm (workgroup): Với mạng trong bài học, mô hình làm việc nhóm là phù hợp vì nó đơn giản và không đòi hỏi quản trị phức tạp. Trong mô hình này, không có máy tính nào điều khiển máy tính khác. Người dùng sẽ thiết lập tài khoản trên từng máy tính và đăng nhập vào máy tính mà họ sử dụng. Mỗi máy tính hoạt động độc lập và có quyền truy cập vào tài nguyên của nó.
 - Cấu trúc kết nối hình sao (star topology): Đối với cấu trúc kết nối, em có thể sử dụng cấu trúc hình sao. Trong cấu trúc này, các access point sẽ được đặt ở hai đầu và điểm giữa toà B. Các thiết bị đầu cuối (máy tính, thiết bị di động) sẽ được kết nối trực tiếp vào các access point thông qua kết nối không dây (Wi-Fi). Các access point này sẽ chung một mạng Wi-Fi duy nhất, tạo ra một mạng phủ sóng rộng trong toà nhà.
Luyện tập 2 (trang 133): Với mạng trong bài học, nếu bổ sung thêm 2 phòng máy thực hành ở toà B, em sẽ điều chỉnh thiết kế logic như thế nào?

Gợi ý trả lời:

 Để bổ sung thêm 2 phòng máy thực hành ở toà B trong mạng, em có thể điều chỉnh thiết kế logic như sau:
 - Mô hình làm việc nhóm (workgroup): Vẫn tiếp tục sử dụng mô hình làm việc nhóm, trong đó mỗi máy tính hoạt động độc lập và người dùng thiết lập tài khoản trên từng máy tính.
 - Cấu trúc kết nối hình sao (star topology): Vẫn sử dụng cấu trúc kết nối hình sao, nhưng điều chỉnh để chứa thêm 2 phòng máy thực hành. Cấu trúc kết nối có thể được mở rộng như sau:
  + Đầu tiên, tạo một access point chính ở điểm giữa toà B như đã thiết kế ban đầu.
  + Bổ sung thêm 2 access point ở hai phòng máy thực hành. Các access point này sẽ được đặt ở gần các phòng máy thực hành và kết nối với access point chính ở điểm giữa toà B.
  + Mỗi access point phòng máy thực hành sẽ cung cấp một mạng Wi-Fi riêng cho phòng đó.
Người dùng trong từng phòng máy thực hành sẽ kết nối vào mạng Wi-Fi tương ứng để truy cập tài nguyên và dịch vụ trong phòng đó.
VẬN DỤNG (trang 133): Nếu muốn các máy tính trong mạng có thể kết nối với Internet, thì cần phải cấu hình mạng theo giao thức TCP/IP. Có một số thiết lập cần thực hiện trên gateway, thường chính là router (ví dụ ở router Wi-Fi) như địa chỉ IP, chế độ cấp địa chỉ động cho các máy trong mạng (Dynamic Host Control Protocol - DHCP), bảo mật truy cập không dây. Ở các máy trạm phải thiết lập gateway, chế độ địa chỉ IP tĩnh hay động (lấy địa chỉ DHCP), mặt nạ mạng con (subnetwork mask). Hãy tìm hiểu việc thiết lập này.

Gợi ý trả lời:

 Để thiết lập mạng theo giao thức TCP/IP và cho phép các máy tính trong mạng kết nối với Internet, em cần thực hiện các thiết lập sau:
 - Thiết lập trên gateway (thường là router Wi-Fi):
  + Địa chỉ IP: Đặt địa chỉ IP cho gateway (router) trong mạng. Địa chỉ IP này phải nằm trong phạm vi địa chỉ IP của mạng LAN và không trùng với các địa chỉ IP khác trong mạng. Ví dụ, em có thể đặt địa chỉ IP cho router là 192.168.0.1.
  + DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol): Bật chế độ DHCP trên router để tự động cấp phát địa chỉ IP cho các máy tính trong mạng. Cấu hình DHCP bao gồm phạm vi địa chỉ IP có thể cấp phát, địa chỉ IP của máy chủ DNS và mặt nạ mạng con.
  + Bảo mật truy cập không dây: Để đảm bảo an ninh mạng, em nên thiết lập mật khẩu truy cập Wi-Fi (WPA2 hoặc WPA3) và sử dụng mã hóa bảo mật (ví dụ: AES). Điều này giúp ngăn chặn người lạ truy cập trái phép vào mạng không dây của em.
 - Thiết lập trên máy tính trạm:
  + Gateway: Thiết lập địa chỉ IP của gateway (router) là địa chỉ IP của router Wi-Fi trong mạng. Điều này cho phép máy tính trạm biết đường mạng để gửi yêu cầu truy cập Internet qua gateway.
  + Địa chỉ IP: Em có thể thiết lập địa chỉ IP cho máy tính trạm là tĩnh hoặc lấy địa chỉ IP từ máy chủ DHCP (cấu hình tự động). Nếu sử dụng DHCP, máy tính trạm sẽ tự động nhận địa chỉ IP từ router.
  + Mặt nạ mạng con: Thiết lập mặt nạ mạng con (subnet mask) để xác định phạm vi địa chỉ IP thuộc cùng một mạng LAN. Nó khớp với phần mạng của địa chỉ IP để máy tính biết được địa chỉ mạng của nó.

---The end!---

CÙNG CHUYÊN MỤC:
PHẦN I. KIẾN THỨC CỐT LÕI CHUNG CHO CẢ HAI ĐỊNH HƯỚNG (CS) VÀ (ICT) - 21 bài.
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 2. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
CHỦ ĐỀ 4. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

PHẦN II. ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC MÁY TÍNH (CS) - 9 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 7. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG TIN HỌC ỨNG DỤNG (ICT) - 7 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 7. ỨNG DỤNG TIN HỌC

BÀI 23 - ĐƯỜNG TRUYỀN MẠNG VÀ ỨNG DỤNG (KNTT - CS)

Bài 23 - Đường truyền mạng và ứng dụng (kntt - cs)
 Đây là bài soạn gợi ý trả lời SGK tin học 12 (bộ sách Kết nối tri thức). Bài này thuộc định hướng: Khoa học máy tính (CS). Các em truy cập vào để tham khảo nhé. Chúc các em có nhiều sức khỏe và chăm ngoan học giỏi.
Khởi động (trang 123): Mạng máy tính là nhóm các máy tính được kết nối với nhau bởi các đường truyền theo những giao thức nhất định. Đường truyền (hay kênh truyền) là một thành phần của mạng máy tính. Hãy cùng tìm hiểu các loại đường truyền của mạng và ứng dụng của chúng.

Gợi ý trả lời:

1. Đường truyền có dây (Wired Transmission)
 - Cáp xoắn đôi (Twisted Pair Cable): Gồm hai sợi dây dẫn được xoắn lại với nhau để giảm nhiễu điện từ.
 Ứng dụng: Dùng trong mạng LAN, kết nối máy tính với switch, router. Thường thấy trong hệ thống điện thoại và mạng Ethernet.
 - Cáp đồng trục (Coaxial Cable): Mô tả: Gồm một lõi dây dẫn trung tâm được bọc bởi lớp cách điện, lớp lá chắn chống nhiễu và vỏ ngoài.
 Ứng dụng: Truyền tín hiệu TV, mạng truyền hình cáp, kết nối mạng Ethernet ban đầu (10Base2, 10Base5).
 - Cáp quang (Fiber Optic Cable): Sử dụng sợi thủy tinh hoặc nhựa để truyền dữ liệu dưới dạng ánh sáng.
 Ứng dụng: Kết nối mạng tốc độ cao, mạng trục (backbone), kết nối giữa các trung tâm dữ liệu.
2. Đường truyền không dây (Wireless Transmission)
 - Wi-Fi (Wireless Fidelity): Sử dụng sóng vô tuyến để truyền dữ liệu giữa các thiết bị không dây.
 Ứng dụng: Mạng không dây trong gia đình, văn phòng, quán cà phê, khu vực công cộng.
 - Bluetooth: Sử dụng sóng vô tuyến tần số ngắn để truyền dữ liệu giữa các thiết bị gần nhau.
 Ứng dụng: Kết nối các thiết bị di động, tai nghe không dây, thiết bị ngoại vi máy tính.

1. ĐƯỜNG TRUYỀN CÓ DÂY

Hoạt động 1 (trang 123): Em có biết loại cáp tín hiệu nào được sử dụng trong mạng máy tính không?

Gợi ý trả lời:

 Các loại cáp tín hiệu được sử dụng trong mạng máy tính là:
 - Cáp xoắn đôi (UTP, STP): Phổ biến nhất trong mạng LAN, dễ dàng cài đặt và chi phí thấp.
 - Cáp đồng trục: Sử dụng trong truyền hình cáp và hệ thống camera giám sát.
 - Cáp quang: Dùng cho mạng tốc độ cao và khoảng cách truyền dữ liệu xa.

CÂU HỎI

Câu hỏi 1 (trang 125): Nêu những đặc điểm tốc độ, khoảng cách truyền của cáp xoắn.

Gợi ý trả lời:

 Cáp xoắn đôi là loại cáp mạng phổ biến được sử dụng trong mạng máy tính với nhiều ưu điểm như giá thành rẻ, dễ thi công, truyền tải tín hiệu tốt. Tuy nhiên, tốc độ và khoảng cách truyền của cáp xoắn đôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại cáp, chất lượng cáp và môi trường thi công.
 Bảng tóm tắt tốc độ và khoảng cách truyền tối đa của một số loại cáp xoắn đôi phổ biến:
Câu hỏi 2 (trang 125): Cáp quang được dùng trong những trường hợp nào?

Gợi ý trả lời:

 Cáp quang được dùng trong những trường hợp sau:
  - Yêu cầu tốc độ truyền dữ liệu cao.
  - Băng thông lớn.
  - Khoảng cách truyền xa.
 Việc sử dụng cáp quang giúp cải thiện hiệu suất mạng, giảm nhiễu và đảm bảo độ tin cậy trong truyền tải dữ liệu.

2. ĐƯỜNG TRUYỀN KHÔNG DÂY

Hoạt động 2 (trang 125): Em biết những loại hình mạng nào dùng đường truyền không dây?

Gợi ý trả lời:

 Những loại hình mạng dùng đường truyền không dây:
  - Mạng vệ tinh.
  - Mạng thông tin di động toàn cầu GSM.
  - Mạng Wi-Fi.
  - Bluetooth.

CÂU HỎI

Câu hỏi 1 (trang 127): Hãy nêu các ứng dụng của mạng vệ tinh.

Gợi ý trả lời:

 Một số ứng dụng của mạng vệ tinh:
  - Truyền hình vệ tinh: Truyền tải các kênh truyền hình quốc tế và địa phương, dịch vụ truyền hình trả tiền, các chương trình phát sóng trực tiếp.
  - Internet vệ tinh: Kết nối Internet cho hộ gia đình, doanh nghiệp, trường học và các cơ sở hạ tầng công cộng ở vùng sâu, vùng xa.
  - Liên lạc di động vệ tinh: Liên lạc trong các khu vực không có sóng di động mặt đất, như trên biển, sa mạc, vùng núi, và các khu vực thảm họa thiên nhiên.
  - Hệ thống định vị vệ tinh (GPS): Dẫn đường cho xe cộ, tàu thuyền, máy bay, ứng dụng bản đồ trên điện thoại di động, hệ thống quản lý đội xe, định vị cá nhân.
  - Truyền dữ liệu và viễn thông: Kết nối giữa các văn phòng chi nhánh của công ty đa quốc gia, cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu tốc độ cao cho các doanh nghiệp.
  - Quản lý và điều khiển từ xa: Quản lý các cơ sở khai thác dầu khí, điều khiển các trạm khí tượng, quan trắc môi trường, điều khiển các hệ thống năng lượng tái tạo.
Câu hỏi 2 (trang 127): Hãy nêu vai trò của mạng thông tin di động toàn cầu GSM trong xã hội hiện đại.

Gợi ý trả lời:

 Vai trò của mạng thông tin di động toàn cầu GSM trong xã hội hiện đại.
 GSM đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối mọi người, cung cấp dịch vụ liên lạc và truy cập Internet di động, hỗ trợ các ứng dụng thương mại, giáo dục, y tế và an ninh. Mạng GSM không chỉ cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội, góp phần vào sự phát triển toàn diện của xã hội hiện đại.
Câu hỏi 3 (trang 127): Kể một số ứng dụng sử dụng giao tiếp bluetooth.

Gợi ý trả lời:

 - Kết nối máy tính hay điện thoại di động với loa hay tai nghe không dây.
 - Truyền dữ liệu giữa các máy tính cá nhân hay điện thoại di động.
 - Kết nối không dây máy tính với thiết bị ngoại vi như chuột, bản phím và máy in.
 - Thay thế các giao tiếp nối tiếp dùng dây cáp truyền thống giữa các thiết bị đo, thiết bị định vị dùng GPS, thiết bị y tế, máy quét mã vạch,...

LUYỆN TẬP

Luyện tập 1 (trang 127): So sánh cáp quang và cáp xoắn về tốc độ, chất lượng tín hiệu, độ bảo mật, chi phí và trường hợp sử dụng.

Gợi ý trả lời:

 So sánh giữa cáp quang và cáp xoắn:
Luyện tập 2 (trang 127): Wi-Fi, bluetooth đều là các giao tiếp không dây trong một phạm vi nhỏ. Chúng có thay thế được nhau không? Tại sao? (Gợi ý: Xem xét những trường hợp ứng dụng thích hợp với mỗi loại giao tiếp).

Gợi ý trả lời:

 Wi-Fi và Bluetooth có những ưu điểm và hạn chế riêng, phù hợp với các ứng dụng cụ thể khác nhau. Mặc dù có một số trường hợp chúng có thể được sử dụng thay thế cho nhau (ví dụ như truyền tải tệp nhỏ giữa hai thiết bị gần nhau), nhưng chúng không thể thay thế hoàn toàn do khác biệt về phạm vi, tốc độ và công suất tiêu thụ. Việc lựa chọn công nghệ nào phụ thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng ứng dụng.

VẬN DỤNG

Vận dụng 1 (trang 127): NFC (Near Field Communications) là công nghệ giao tiếp trong khoảng cách ngắn (dưới 4 cm). Hãy tìm hiểu NFC với những nội dung sau:
 - Giao tiếp NFC được thực hiện như thế nào?
 - Một số ứng dụng sử dụng NFC.
 - Những ưu điểm của giao tiếp NFC.

Gợi ý trả lời:

* Giao tiếp NFC được thực hiện như sau:
 Khi hai thiết bị NFC được kích hoạt và đặt gần nhau, chúng sẽ tạo ra một trường điện từ. Trường điện từ này sẽ cung cấp năng lượng cho thiết bị thụ động (không có nguồn điện riêng) và cho phép truyền tải dữ liệu giữa hai thiết bị.
* Một số ứng dụng sử dụng NFC:
 - Thanh toán di động: Sử dụng điện thoại thông minh hoặc thẻ NFC để thanh toán tại các cửa hàng.
 - Kiểm soát truy cập: Dùng thẻ NFC để mở cửa, ra vào tòa nhà, hoặc sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
 - Chia sẻ dữ liệu: Dễ dàng chia sẻ tệp tin, hình ảnh, danh bạ giữa các thiết bị hỗ trợ NFC.
 - Kết nối thiết bị: Kết nối tai nghe Bluetooth, loa Bluetooth, gamepad với điện thoại thông minh hoặc máy tính bảng.
 - Thẻ thông minh: Sử dụng thẻ NFC để lưu trữ thông tin cá nhân, thẻ thành viên, vé điện tử, v.v.
* Ưu điểm của giao tiếp NFC:
 - Dễ sử dụng: Không cần ghép nối thiết bị, chỉ cần đưa hai thiết bị NFC lại gần nhau.
 - Tốc độ truyền tải nhanh: Có thể truyền tải dữ liệu nhanh chóng và hiệu quả.
 - An toàn: Sử dụng trường điện từ tầm ngắn, hạn chế nguy cơ bị đánh cắp dữ liệu.
 - Tiện lợi: Sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như thanh toán, kiểm soát truy cập, chia sẻ dữ liệu, v.v.
 - Tiết kiệm năng lượng: Tiêu thụ ít điện năng so với các công nghệ truyền thông không dây khác như Bluetooth.
Vận dụng 2 (trang 127): Hiện nay có nhiều hệ thống định vị qua vệ tinh như GPS của Mỹ, Glonass của Nga, Galileo của châu Âu và Bắc Đẩu của Trung Quốc. Hãy tìm hiểu thông tin trên Internet về công nghệ định vị qua vệ tinh.

Gợi ý trả lời:

 Hiện nay trên thế giới có một số hệ thống định vị vệ tinh như: GPS của Mỹ, GLONASS của Nga, GALILEO của châu Âu, BEIDOU của Trung Quốc, IRNSS (Ấn Độ), QZSS (Nhật Bản).
 Mỗi hệ thống này đều sử dụng nhiều vệ tinh với một cơ chế đồng bộ thời gian sử dụng các đồng hồ với độ chính xác rất cao. Các vệ tinh này bay theo một quỹ đạo ổn định và phát sóng xuống mặt đất thông báo thời gian phát và vị trí vệ tinh. Người ta bố trí các vệ tinh sao cho mỗi điểm trên mặt đất lúc nào cũng có thể “nhìn thấy” ít nhất 4 vệ tinh. Một hệ thống trạm kiểm soát ở mặt đất thường xuyên theo dõi và cập nhật thông tin cho các vệ tinh, có thể ra lệnh cho các vệ tinh điều chỉnh quỹ đạo bằng động cơ tên lửa mang theo khi có sai lệch. Các thiết bị thu mặt đất căn cứ khi nhận được tín hiệu các vệ tinh phát xuống, so sánh thời gian phát và nhận tính khoảng cách từ nó đến vệ tinh để được một hệ phương trình xác định toạ độ của chính thiết bị thu.
 Các thiết bị thu ngày nay được chế tạo rất nhỏ trong những con chip, có thể được tích hợp trong các điện thoại di động.
 Khi biết toạ độ, có thể tính tốc độ của một vật thể di chuyển qua khoảng thời gian và khoảng cách giữa hai địa điểm của hai lần đo; có thể xác định được địa điểm trên bản đồ để tìm các thông tin liên quan đến khu vực xung quanh (ví dụ nhà hàng, khách sạn, trạm xăng,...), để dẫn đường,...

---The end!---

CÙNG CHUYÊN MỤC:
PHẦN I. KIẾN THỨC CỐT LÕI CHUNG CHO CẢ HAI ĐỊNH HƯỚNG (CS) VÀ (ICT) - 21 bài.
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 2. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
CHỦ ĐỀ 4. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

PHẦN II. ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC MÁY TÍNH (CS) - 9 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 7. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG TIN HỌC ỨNG DỤNG (ICT) - 7 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 7. ỨNG DỤNG TIN HỌC

BÀI 22 - TÌM HIỂU THIẾT BỊ MẠNG (KNTT - CS)

Bài 22 - Tìm hiểu thiết bị mạng (kntt - cs)
 Đây là bài soạn gợi ý trả lời SGK tin học 12 (bộ sách Kết nối tri thức). Bài này thuộc định hướng: Khoa học máy tính (CS). Các em truy cập vào để tham khảo nhé. Chúc các em có nhiều sức khỏe và chăm ngoan học giỏi.
Khởi động (trang 118): Các em đã biết một số loại thiết bị mạng như hub, switch, router, access point, modem, cáp mạng và chức năng của chúng. Tuy nhiên, để thiết kế mạng thì ta cần quan tâm đến những yếu tố khác nữa.
Mặt khác, các em đã từng nghe nói tới server trong mạng máy tính như web server, database server, mail server, file server, print server,... Mối quan hệ giữa server và mạng như thế nào?

Gợi ý trả lời:

Mối quan hệ giữa server và mạng.
 Server là một thiết bị trung tâm trong mạng máy tính, cung cấp các dịch vụ và tài nguyên cho các thiết bị khác trong mạng truy cập. Mạng máy tính là môi trường truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị, bao gồm cả server.
Có thể hình dung mối quan hệ giữa server và mạng như sau:
 - Server là nguồn cung cấp dịch vụ: Server cung cấp các dịch vụ như lưu trữ dữ liệu (file server, database server), truy cập web (web server), gửi nhận email (mail server), in ấn (print server), v.v.
 - Mạng là phương tiện truyền tải dữ liệu: Mạng giúp kết nối các thiết bị với server và truyền tải dữ liệu giữa các thiết bị.
 - Người dùng truy cập server thông qua mạng: Người dùng sử dụng các thiết bị trong mạng để truy cập các dịch vụ cung cấp bởi server.

1. SERVER

Hoạt động 1 (trang 118): Chọn phương án đúng.
 A. Là một máy tính mạnh.
 B. Là một phần mềm cung cấp một dịch vụ nào đó.
 C. Là một hệ thống gồm phần cứng và phần mềm cung cấp một dịch vụ nào đó trên mạng máy tính.
 D. Là mạng máy tính để cung cấp dịch vụ.

Gợi ý trả lời:

 Chọn đáp án C. Là một hệ thống gồm phần cứng và phần mềm cung cấp một dịch vụ nào đó trên mạng máy tính.

CÂU HỎI

Câu hỏi 1 (trang 119): Thế nào là Server?

Gợi ý trả lời:

 Server (máy chủ) là một hệ thống bao gồm phần cứng và phần mềm cung cấp các dịch vụ và tài nguyên cho các thiết bị khác trong mạng máy tính.
Câu hỏi 2 (trang 119): Tại sao server cần làm việc trong môi trường mạng? Có nhất thiết phải có Server trong mạng máy tính hay không?

Gợi ý trả lời:

 Server cần làm việc trong môi trường mạng vì mạng cung cấp môi trường cần thiết cho các chức năng của server, bao gồm:
 - Kết nối với các thiết bị khác: Mạng cho phép server kết nối với các thiết bị khác như máy tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng, v.v. để cung cấp dịch vụ.
 - Truyền tải dữ liệu: Mạng cho phép server truyền tải dữ liệu đến các thiết bị khác một cách nhanh chóng và hiệu quả.
 - Quản lý tài nguyên: Mạng cho phép server quản lý tài nguyên chung của mạng như bộ nhớ, CPU, băng thông, v.v.
 - Cung cấp dịch vụ: Mạng cho phép server cung cấp dịch vụ cho các thiết bị khác một cách rộng rãi và dễ dàng truy cập.
 Sự cần thiết của server trong mạng máy tính phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng mạng.
 - Mạng gia đình: Mạng gia đình nhỏ có thể không cần server nếu chỉ sử dụng các dịch vụ cơ bản như chia sẻ file, in ấn, và truy cập internet.
 - Mạng văn phòng: Mạng văn phòng cần server để cung cấp các dịch vụ như email, lưu trữ dữ liệu, truy cập web, v.v.
 - Mạng doanh nghiệp lớn: Mạng doanh nghiệp lớn cần nhiều server với các chức năng khác nhau để đáp ứng nhu cầu hoạt động phức tạp.

2. NHẬN DIỆN VÀ TÌM HIỂU TÍNH NĂNG KĨ THUẬT CỦA CÁC THIẾT BỊ KẾT NỐI.

Hoạt động 2 (trang 119): Giả sử ta phải thiết kế một mạng máy tính cho một gia đình và một mạng máy tính cho một trường đại học với hàng chục nghìn người sử dụng. Liệu có nên dùng thiết bị mạng giống nhau cho cả hai trường hợp này không? Nếu không thì những yếu tố nào cần được tính đến?

Gợi ý trả lời:

 - Không nên dùng thiết bị giống nhau cho mạng gia đình và mạng của trường Đại học.
 - Những yếu tố cần được tính đến:
  + Qui mô.
  + Hiệu suất.
  + Thiết bị mạng.
  + Chế độ bảo mật.
  + Khả năng mở rộng.

CÂU HỎI

Câu hỏi 1 (trang 122): Cho biết các tính năng chủ yếu của hub và switch.

Gợi ý trả lời:

 - Các tính năng chủ yếu của Hub:
  + Là bộ chia tín hiệu đơn giản.
  + Lan toả tín hiệu từ một cổng ra tất cả các cổng khác.
  + Tất cả máy tính nối vào cùng một hub thuộc về cùng một miền xung đột.
  + Không thông minh, không phân biệt địa chỉ MAC.
  + Thường dùng trong các mạng nhỏ hoặc kiểm tra tín hiệu.
 - Các tính năng chủ yếu của Switch:
  + Thiết lập kết nối tạm thời giữa cổng của hai máy tính trong thời gian truyền.
  + Chia nhỏ miền xung đột, giảm xung đột tín hiệu.
  + Có bộ nhớ và thông minh hơn hub.
  + Phân biệt địa chỉ MAC, tạo bảng chuyển mạch.
  + Thường dùng trong các mạng lớn hoặc mạng doanh nghiệp.
Câu hỏi 2 (trang 122): Cho biết một số tính năng của router.

Gợi ý trả lời:

 Một số tính năng chính của Router:
  - Định tuyến dữ liệu (Routing).
  - Kết nối mạng.
  - Bảo mật mạng.
  - Cung cấp dịch vụ mạng.
  - Quản lý mạng.
Câu hỏi 3 (trang 122): Nêu vai trò của repeater.

Gợi ý trả lời:

 Vai trò của repeater:
  - Khuếch đại tín hiệu.
  - Mở rộng phạm vi mạng.
  - Cải thiện chất lượng tín hiệu.
  - Kết nối các phân đoạn mạng.

LUYỆN TẬP

Luyện tập 1 (trang 122): Nêu những đặc điểm giúp phân biệt hub, switch và router.

Gợi ý trả lời:

 Các đặc điểm giúp phân biệt hub, switch và router:
Luyện tập 2 (trang 125): Có thể dùng router thay cho switch được không? Có thể dùng switch thay cho hub hay router được không? Vì sao?

Gợi ý trả lời:

 Dùng router thay cho switch: Router có thể chứa một số cổng switch tích hợp, cho phép nó kết nối nhiều thiết bị trong một mạng LAN nhỏ. Tuy nhiên, router không được thiết kế để thay thế hoàn toàn switch trong các mạng lớn hơn hoặc phức tạp hơn.
 Dùng switch thay cho hub: Switch có thể hoàn toàn thay thế hub vì switch cung cấp tất cả các chức năng của hub và còn hơn thế nữa.
 Dùng switch thay cho Router: Switch không thể thay thế hoàn toàn router vì chúng phục vụ các mục đích khác nhau.
 - Lý do:
  + Switch chỉ hoạt động trong một mạng LAN và không có khả năng định tuyến lưu lượng giữa các mạng khác nhau.
  + Router cung cấp các chức năng như NAT, DHCP, tường lửa, và định tuyến, các chức năng này không thể được thực hiện bởi switch thông thường.

VẬN DỤNG

Vận dụng 1 (trang 122): Em hãy tìm hiểu các thiết bị kết nối mạng được dùng ở trường em và tính năng của các thiết bị đó.

Gợi ý trả lời:

 Phòng giáo viên và văn phòng có modem Wi-Fi, dùng để truy cập vào mạng không dây. Phòng máy tính 1 có 1 modem Wi-Fi, dùng để truy cập vào mạng không dây và kết nối với 1 switch để chia sẻ mạng Internet cho cả phòng máy tính 1 và chia sẻ xuống phòng máy tính 2.
Vận dụng 2 (trang 122): Có một thiết bị kết nối mạng gọi là bridge (cầu). Hãy tìm hiểu qua Internet để biết các chức năng của bridge.

Gợi ý trả lời:

 Có thể coi bridge là một bộ chuyển mạch chỉ có hai cổng, bridge nhận dữ liệu ở một cổng và chuyển nó sang cổng còn lại. Do đó, với bridge không có hoạt động chọn cổng giống như switch nhiều cổng.
 Khi nhận được dữ liệu từ một cổng, switch sẽ kiểm tra các cổng khác để biết cổng nào nối với thiết bị có địa chỉ nhận để kết nối tạm thời hai cổng. Còn bridge chỉ kiểm tra tại cổng nhận dữ liệu, nếu không phát hiện thấy địa chỉ nơi nhận thì nó chuyển dữ liệu sang cổng bên kia. Bridge thường dùng để kết nối hai mạng cục bộ với nhau.

---The end!---

CÙNG CHUYÊN MỤC:
PHẦN I. KIẾN THỨC CỐT LÕI CHUNG CHO CẢ HAI ĐỊNH HƯỚNG (CS) VÀ (ICT) - 21 bài.
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 2. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
CHỦ ĐỀ 4. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

PHẦN II. ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC MÁY TÍNH (CS) - 9 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 7. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG TIN HỌC ỨNG DỤNG (ICT) - 7 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 7. ỨNG DỤNG TIN HỌC

BÀI 21 - HỘI THẢO HƯỚNG NGHIỆP (KNTT - CS & ICT)

Bài 21 - Hội thảo hướng nghiệp (kntt)
 Đây là bài soạn gợi ý trả lời SGK tin học 12 (bộ sách Kết nối tri thức). Bài này là kiến thức cốt lõi chung cho cả hai định hướng: Khoa học máy tính (CS) và Tin học ứng dụng (ICT). Các em truy cập vào để tham khảo nhé. Chúc các em có nhiều sức khỏe và chăm ngoan học giỏi.
Nháy vào các mục bên dưới để xem nhanh hơn
Khởi động Luyện tập Vận dụng
Khởi động (trang 113): Công nghệ thông tin đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Vì vậy, nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin không chỉ giới hạn trong các nghành nghề của lĩnh vực này. Ví dụ: Trong lĩnh vực y tế và y học cần các chuyên gia công nghệ thông tin để thực hiện việc quản lý và duy trì các hệ thống bệnh án điện tử, cổng thông tin y tế các thiết bị số trong bệnh viện và tham gia phát triển các ứng dụng sức khỏe số, nghiên cứu dược phẩm; Trong công nghiệp và sản xuất cần các kỹ sư công nghệ thông tin để triển khai và bảo mật các hệ thống thông tin kỹ thuật số, mạng vạn vật (Internet of things) cũng như quản lý và khai thác dữ liệu để cải thiện quy trình sản xuất. Hãy nêu thêm một vài ví dụ liên quan tới các lĩnh vực khác nữa như tài chính, ngân hàng, khoa học xã hội,…

Gợi ý trả lời:

 - Quản lý rủi ro và phân tích dữ liệu: Công nghệ thông tin được sử dụng để phân tích dữ liệu tài chính để đánh giá rủi ro, dự báo thị trường và quản lý danh mục đầu tư. Các chuyên gia dữ liệu và phân tích dữ liệu sẽ sử dụng các công cụ và phần mềm để xử lý dữ liệu lớn và tìm ra thông tin quan trọng từ các nguồn dữ liệu tài chính khác nhau.
 - Giao dịch tài chính điện tử: Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và duy trì hệ thống thanh toán điện tử, dịch vụ ngân hàng trực tuyến, giao dịch chứng khoán trực tuyến và các dịch vụ tài chính khác. Công việc này đòi hỏi sự hiểu biết về bảo mật thông tin và quản lý rủi ro kỹ thuật số.
 - Phát triển ứng dụng di động cho tài chính: Các ứng dụng di động đã trở thành một phần không thể thiếu trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng. Các chuyên gia công nghệ thông tin phát triển và duy trì các ứng dụng di động cho việc quản lý tài chính cá nhân, chuyển khoản tiền, thanh toán hóa đơn và theo dõi tình trạng tài chính cá nhân.
 - Bảo mật thông tin tài chính: Trong lĩnh vực này, các chuyên gia bảo mật thông tin phải đảm bảo rằng hệ thống ngân hàng và giao dịch tài chính trực tuyến được bảo vệ khỏi các cuộc tấn công mạng và vi phạm dữ liệu. Họ cần phải phát triển và triển khai các biện pháp bảo mật tiên tiến để đảm bảo tính toàn vẹn và bảo mật của dữ liệu khách hàng.
Luyện tập (trang 117): Tìm kiếm các thông tin hướng nghiệp (qua các chương trình đào tạo, thông báo tuyển dụng nhân lực,...) về ngành nghề mà em yêu thích.

Gợi ý trả lời:

 Để tìm kiếm thông tin hướng nghiệp về ngành nghề mà em yêu thích, em có thể tham khảo các nguồn sau đây:
 - Trang web của các trường đại học và cao đẳng: Trang web của các trường đại học và cao đẳng thường cung cấp thông tin về các chương trình đào tạo trong các ngành nghề khác nhau. Em có thể tìm hiểu về các khóa học, chương trình học, và cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp.
 - Các trang web tuyển dụng: Các trang web tuyển dụng trực tuyến như LinkedIn, VietnamWorks, JobStreet, hay CareerBuilder cung cấp thông tin về các công việc và yêu cầu nhân lực trong các ngành nghề khác nhau. Em có thể tìm kiếm các công việc liên quan đến ngành nghề mà em quan tâm để hiểu về yêu cầu và cơ hội việc làm.
 - Hội thảo và sự kiện ngành nghề: Tham gia các hội thảo, triển lãm, hoặc sự kiện liên quan đến ngành nghề mà em quan tâm có thể giúp em tìm hiểu thông tin về xu hướng phát triển, các công ty hoạt động trong ngành, và cơ hội học tập và việc làm.
 - Mạng xã hội và diễn đàn chuyên ngành: Tham gia các nhóm và diễn đàn chuyên ngành trên mạng xã hội như Facebook, LinkedIn, hoặc Reddit. Em có thể kết nối với những người làm việc trong ngành nghề mà em quan tâm và hỏi thăm về thông tin hướng nghiệp.
 - Các khóa học trực tuyến: Nhiều nền tảng đào tạo trực tuyến như Coursera, Udemy, hoặc edX cung cấp các khóa học về các ngành nghề khác nhau. Em có thể tìm kiếm các khóa học liên quan đến ngành nghề mà em yêu thích để nắm bắt kiến thức và kỹ năng cần thiết.
Vận dụng (trang 117): Chia sẻ thông tin hướng nghiệp về ngành nghề em yêu thích với bạn bè, người thân qua mạng xã hội dưới dạng áp phích truyền thông hoặc video clip.

Gợi ý trả lời:

Tạo áp phích truyền thông
1. Xác định nội dung cốt lõi:
 - Chọn ngành nghề bạn muốn chia sẻ.
 - Tập trung vào các thông tin chính như: Cơ hội nghề nghiệp, yêu cầu công việc, tầm quan trọng của ngành trong tương lai, vv.
2. Chọn công cụ thiết kế: Sử dụng các công cụ thiết kế trực tuyến như Canva, Adobe Spark hoặc Crello. Chúng cung cấp nhiều mẫu thiết kế áp phích miễn phí và dễ sử dụng.
3. Thiết kế áp phích:
 - Chọn một mẫu thiết kế phù hợp.
 - Sử dụng hình ảnh, biểu đồ hoặc biểu tượng liên quan đến ngành nghề.
 - Bao gồm thông tin chính và viết bằng ngôn ngữ ngắn gọn, dễ hiểu.
 - Đừng quên thêm một lời kêu gọi hành động (CTA), ví dụ: "Khám phá ngành [Tên Ngành] ngay hôm nay!"
4. Chia sẻ trên mạng xã hội:
 - Chia sẻ áp phích trên các nền tảng mạng xã hội như Instagram, Facebook, LinkedIn.
 - Sử dụng hashtags liên quan để tăng khả năng tiếp cận.
Tạo video clip
1. Lên Ý Tưởng Nội Dung: Quyết định nội dung bạn muốn truyền đạt: Phỏng vấn chuyên gia, giới thiệu về ngành, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân, vv.
2. Chọn phần mềm chỉnh sửa video: Sử dụng các công cụ như iMovie, Adobe Premiere Rush, hoặc Filmora. Những công cụ này thân thiện với người mới bắt đầu và cung cấp nhiều tính năng chỉnh sửa.
3. Tạo video: Ghi lại video của bạn với chất lượng tốt nhất có thể. Sử dụng điện thoại hoặc máy ảnh có chất lượng cao.
 - Kịch bản: Hãy có một kịch bản rõ ràng trước khi ghi hình.
 - Chỉnh sửa video: Thêm nhạc nền, tiêu đề, và các hiệu ứng hình ảnh để làm cho video của bạn thu hút hơn.
4. Chia sẻ video:
 - Đăng tải video lên YouTube, TikTok, hoặc Instagram Reels.
 - Viết mô tả ngắn gọn và sử dụng hashtags liên quan để tăng cơ hội được nhiều người xem.
Lưu ý:
 Luôn nhớ xem xét quyền sử dụng hình ảnh, video, và âm nhạc để tránh vi phạm bản quyền.
 Hãy làm cho nội dung của bạn cá nhân hóa và độc đáo để tạo ấn tượng mạnh mẽ với người xem.

---The end!---

CÙNG CHUYÊN MỤC:
PHẦN I. KIẾN THỨC CỐT LÕI CHUNG CHO CẢ HAI ĐỊNH HƯỚNG (CS) VÀ (ICT) - 21 bài.
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 2. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
CHỦ ĐỀ 4. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

PHẦN II. ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC MÁY TÍNH (CS) - 9 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 7. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG TIN HỌC ỨNG DỤNG (ICT) - 7 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 7. ỨNG DỤNG TIN HỌC
☎ TIN HỌC 10-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 11-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 12-KẾT NỐI TRI THỨC

Tổng số lượt xem

Chăm chỉ chiến thắng tài năng
khi tài năng không chịu chăm chỉ.

- Tim Notke -

Bản quyền
Liên hệ
Chat Zalo
Chat Facebook