Ctrl + phóng to trang web
Ctrl - thu nhỏ trang web

Thầy cô kiến thức thâm sâu
Học sinh chăm chỉ bước đầu thành công.

BÀI 7 - HTML VÀ CẤU TRÚC TRANG WEB (KNTT - CS & ICT)

Bài 7 - HTML và cấu trúc trang web (kntt)  Đây là bài soạn lý thuyết tin học 12 - sách Kết nối tri thức. Bài học này là kiến thức cốt lõi chung cho cả hai định hướng: Khoa học máy tính (cs) và Tin học ứng dụng (ict). Quý Thầy Cô và các em học sinh truy cập để làm tài liệu tham khảo nhé. Chúc Thầy Cô dạy tốt, chúc các em học sinh học giỏi.


 HTML là viết tắt của cụm từ Hypertext Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản), là một bộ quy tắc dùng để thiết lập cấu trúc và hiển thị nội dung trang web.
 Trang web được thiết lập từ các tệp văn bản thường có phần mở rộng là .html hoặc .htm được gọi là trang html. Trên trang html, ta có thể thấy nội dung bao gồm phần văn bản (text) và các ký tự đánh dấu đặc biệt nằm trong hai dấu “<”, “>”. Các ký tự này, được gọi là thẻ đánh dấu HTML (còn gọi là thẻ HTML hay tag). Trong ví dụ ở Hình 7.1b chúng ta thấy các thẻ HTML như <head>, <title>, <body>, <h1>, <p>, <div>,...
 Các thẻ HTML được sử dụng để xác định phần tử HTML tương ứng. Các phần tử HTML định dạng thông tin trong trang web. Để hiển thị thông tin trong trang web cần phần mềm trình duyệt web.

 Thẻ đánh dấu HTML (tag) là các thành phần chính tạo thành ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. Mỗi loại thẻ có một tên riêng và có ý nghĩa nhất định trong định dạng nội dung của trang web. Các thẻ được viết trong cặp dấu “<”, “>”. Thông thường mỗi thẻ sẽ bao gồm thẻ bắt đầu và thẻ kết thúc, chỉ ra phạm vi tác dụng của thẻ.

Lưu ý:

- Tên thẻ HTML không phân biệt chữ hoa, chữ thường nhưng mặc định tên thẻ được viết chữ thường.
- Các thẻ có thể lồng nhau. Ví dụ sau là thẻ <em> được lồng bên trong thẻ <p>:

- Mỗi thẻ có thể đi kèm các thông tin thuộc tính của thẻ. Ví dụ sau mô tả thuộc tính màu được gắn thêm cho thẻ <p>, do đó toàn bộ đoạn văn bản này có màu đỏ khi hiển thị trên trình duyệt.

- Phần lớn các thẻ đều là thẻ đôi, tức là có thể bắt đầu (opening tag) và thẻ kết thúc (closing tag). Vị trí kết thúc thẻ có dấu “/” chẳng hạn </p>.
- Tuy nhiên có một số loại thẻ đơn, tức là chỉ có thẻ bắt đầu. Các thẻ đơn thường có dạng <tên thẻ> hoặc <tên thẻ/>, ví dụ <hr> (dòng kẻ ngang) <br/> (ngắt xuống dòng),...
- HTML và trình duyệt không nhận biết được nhiều dấu cách. Nếu gõ nhiều dấu cách máy sẽ hiểu là chỉ có một dấu cách. Trình duyệt cũng không nhận biết dấu xuống dòng khi người dùng nhấn phím Enter trong quá trình soạn thảo. Cần chú ý điều này Khi soạn thảo HTML.

Phần tử HTML (element) là khái niệm cơ bản của trang html. Thông thường một phần tử được định nghĩa bởi thẻ bắt đầu, thẻ kết thúc và phần nội dung nằm giữa cặp thẻ này.

Lưu ý: Các thẻ đơn cùng với nội dung của nó cũng được gọi là phần tử HTML. Vậy phần tử HTML có thể hiểu là toàn bộ phần thẻ và nội dung của thẻ. Mỗi tệp HTML là tập hợp các phần tử HTML. Các phần tử HTML đóng vai trò quan trọng tạo nên cấu trúc và nội dung của trang web. Các phần tử HTML có thể độc lập, rời nhau hoặc lồng nhau.
 Trong ví dụ ở Hình 7.1, em thấy hai phần tử HTML rời nhau là <head><body> trong khi đó phần tử <div> chứa bên trong 4 phần tử HTML khác.

Lưu ý:
- Dòng đầu tiên của mỗi tệp HTML có dạng <!DOCTYPE html> có vai trò thông báo kiểu của tệp là html và không được xem là phần tử HTML.
- Phần tử HTML đặc biệt có ý nghĩa chú thích trong tệp HTML có dạng:

 Mỗi tệp HTML bao gồm nhiều phần tử HTML, các phần tử HTML có thể lồng nhau. Ví dụ trong Hình 7.2, phần tử với thẻ <div> chứa phần tử với thẻ <h1>. Quan hệ lồng nhau giữa các phần tử HTML có thể hình dung như quan hệ cha - con hay quan hệ giữa các nút của một sơ đồ hình cây.

1. Dòng đầu tiên <!DOCTYPE html>, không được coi là phần tử HTML và mang ý nghĩa đặc biệt, thông báo cho trình duyệt biết đây là tệp có định dạng html. Có thể coi là dòng khai báo html của tệp văn bản.
2. Phần tử <html> là bắt buộc, là phần tử gốc và chứa tất cả các phần tử HTML còn lại của trang web. Trong sơ đồ hình cây HTML, đây là phần tử gốc (root). Phần tử <html> thường chứa hai phần tử con <head><body>.
3. Phần tử <head> chứa các phần tử có liên quan chung đến toàn bộ trang web. Trong <head> thường có phần tử <title>. Một số phần tử khác thường có trong <head> bao gồm <meta>, <style><script>.
4. Phần tử <body> chứa tất cả các phần tử còn lại là thông tin của trang web. Các phần tử này sẽ được tìm hiểu trong các bài học sau.
5. Phần tử <meta> được dùng để mô tả các thông tin bổ sung của trang web như cách mã hóa Unicode, từ khóa dùng để tìm kiếm trang, tên tác giả trang web. Phần tử này nằm trong phần tử <head>. Trong Hình 7.3, phần tử <meta charset = “utf-8”> mô tả cách mã hóa văn bản trên trang web theo mã UTF-8.
6. Phần tử <title> nằm trong <head>. Thẻ <title> mô tả tên của trang web hiện thời. Tên của trang web sẽ xuất hiện trong danh sách kết quả tìm kiếm. Phần tử <title> phải là văn bản thường và không được phép chứa các phần tử con.
7. Nhóm các thẻ định dạng văn bản thường dùng là các thẻ tiêu đề theo thứ tự giảm cấp dần là <h1>, <h2>, <h3>, <h4>, <h5>, <h6>. Thẻ <p> mô tả một đoạn văn bản hoàn chỉnh.

Lưu ý: Văn bản HTML không nhận biết ký tự xuống dòng (nhấn phím Enter) để kết thúc đoạn văn bản (paragraph) như các phần mềm soạn thảo văn bản thông thường.
 Như vậy, cấu trúc chung của một trang web có thể hình dung như một cây thông tin các phần tử HTML có quan hệ cha con (lồng nhau) nút gốc (root) là phần tử <html>. Cấu trúc cây HTML này sẽ được giới thiệu trong các phần sau. Ví dụ, trang web ở Hình 7.2 có cây thông tin như Hình 7.4.

 Có nhiều cách để tạo tệp nguồn HTML. Ví dụ sử dụng các phần mềm soạn thảo như Notepad, Notepad++ hay Sublime Text. Ta cũng có thể soạn thảo trên các trang hỗ trợ tạo tệp HTML trực tuyến.

 Đây là phần mềm soạn thảo văn bản đơn giản không định dạng, cung cấp một số chức năng chỉnh sửa cơ bản. Notepad có sẵn trên hệ điều hành Windows. Trên MacOS cũng có phần mềm tương tự Notepad là TextEdit.

Phần mềm Notepad++
 Notepad++ là phần mềm soạn thảo chương trình đa năng, hỗ trợ soạn thảo chương trình với nhiều ngôn ngữ khác nhau, trong đó có ngôn ngữ HTML. Đây là phần mềm miễn phí, mã nguồn mở và có thể tải về từ địa chỉ https://notepad-plus-plus.org/. Giao diện có thể như Hình 7.5.
Lưu ý: Để phần mềm hiển thị và hỗ trợ soạn thảo đúng HTML cần thực hiện lệnh Language → H → HTML để chọn ngôn ngữ HTML.

Phần mềm Sublime Text
 Sublime Text là phần mềm soạn thảo chương trình với nhiều ngôn ngữ khác nhau tương tự như Notepad++. Phần mềm này có phiên bản cơ bản miễn phí địa chỉ tải phần mềm: https://www.sublimetext.com/.
Lưu ý: Để phần mềm hiển thị và hỗ trợ soạn thảo đúng theo ngôn ngữ HTML cần thực hiện lệnh View → Syntax → HTML để chọn ngôn ngữ HTML.

 Một cách phổ biến để soạn thảo HTML là sử dụng các trang hỗ trợ soạn thảo HTML trực tuyến. Để thực hiện theo cách này yêu cầu máy tính có kết nối Internet và cài đặt trình duyệt chuẩn, ví dụ như Cốc cốc, Firefox, Chrome hay Microsoft Edge.
 Ví dụ Hình 7.6 là giao diện soạn thảo HTML trực tuyến. Khi đó có thể quan sát ngay kết quả hiển thị trang web trên trình duyệt. Việc soạn thảo HTML được thực hiện tại khung bên trái, nháy nút Run để kiểm tra kết quả tại không bên phải.

 Một số trang web hỗ trợ soạn thảo HTML trực tuyến là: w3schools.com, tutorialspoint.com,...

---The End!---
Nếu bạn không muốn học, không ai có thể giúp bạn. Nếu bạn quyết tâm học, không ai có thể ngăn cản bạn dừng lại.
CÙNG CHUYÊN MỤC:

PHẦN I. KIẾN THỨC CỐT LÕI CHUNG CHO CẢ HAI ĐỊNH HƯỚNG (CS) VÀ (ICT) - 21 bài.
CHỦ ĐỀ 1. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 2. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 3. ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
CHỦ ĐỀ 4. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
CHỦ ĐỀ 5. HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

PHẦN II. ĐỊNH HƯỚNG KHOA HỌC MÁY TÍNH (CS) - 9 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
CHỦ ĐỀ 7. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH

PHẦN III. ĐỊNH HƯỚNG TIN HỌC ỨNG DỤNG (ICT) - 7 bài.
CHỦ ĐỀ 6. MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC
CHỦ ĐỀ 7. ỨNG DỤNG TIN HỌC

CÁC CHUYÊN MỤC LIÊN QUAN:
☎ TIN HỌC 10-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 11-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 12-KẾT NỐI TRI THỨC

Tổng số lượt xem

Chăm chỉ chiến thắng tài năng
khi tài năng không chịu chăm chỉ.

- Tim Notke -

Bản quyền
Liên hệ
Chat Zalo
Chat Facebook