Ctrl + phóng to trang web
Ctrl - thu nhỏ trang web

Thầy cô kiến thức thâm sâu
Học sinh chăm chỉ bước đầu thành công.

BÀI 31 - THỰC HÀNH VIẾT CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN (KNTT)

Bài 31. Thực hành viết chương trình đơn giản - kntt
Tóm tắt nội dung:
Nhiệm vụ 1
Nhiệm vụ 2

Nhiệm vụ 1.

Viết chương trình nhập từ bàn phím số tự nhiên n, kiểm tra n có phải là số nguyên tố hay không. Nếu n là hợp số thì in ra kết quả phân tích n thành tích các thừa số nguyên tố.  Chú ý số 1 không là số nguyên tố và cũng không là hợp số.

Hướng dẫn.

Sử dụng biến danh sách NT để lưu các thừa số nguyên tố của n. Chương trình sẽ thiết lập danh sách NT chỉ khi n > 1. Kết quả của chương trình sẽ như sau:
 - Nếu n = 1 thì danh sách NT sẽ rỗng.
 - Nếu n > 1 thì danh sách NT không rỗng. Độ dài danh sách len(NT) sẽ bằng 1 khi và chỉ khi n là số nguyên tố.
 Nếu len(NT) > 1 thì chương trình sẽ in ra khai triển n thành tích các thừa số nguyên tố, khai triển này sẽ có dạng: n=p1x p1x….x pk

 Chạy chương trình với công cụ gỡ lỗi của phần mềm lập trình. Thiết lập một điểm dừng tại dòng 20 của chương trình như sau:

 Thiết lập bảng theo dõi các giá trị trung gian k, m, n, NT sẽ như sau, giả sử giá trị nhập ban đầu của n = 100:

Nhiệm vụ 2.

Viết chương trình nhập từ bàn phím ba số thực a, b, c và tìm nghiệm của phương trình bậc hai: ax2 + bx + c = 0.
Chương trình cần xét đầy đủ các trường hợp xảy ra.

Hướng dẫn.

Với bộ dữ liệu a, b, c đã nhập (là các số thực), chúng ta cần xét đầy đủ các trường hợp sau:
 - Nếu a = b = c phương trình có vô số nghiệm.
 - Nếu a = b = 0; c ≠ 0, phương trình vô nghiệm.
 - Nếu a = 0; b ≠ 0 phương trình là bậc nhất và có nghiệm duy nhất.
 - Nếu a ≠ 0, giải phương trình bậc hai. Nghiệm sẽ phụ thuộc vào giá trị delta = b2 - 4ac. Phương trình vô nghiệm, có một nghiệm kép hoặc hai nghiệm phân biệt phụ thuộc vào giá trị delta là nhỏ hơn 0, bằng 0 hay lớn hơn 0.
Chương trình được thiết kế thông qua các hàm sau:
 - NhapDL(): hàm nhập 3 số a, b, c từ bàn phím.
 - GiaiPT1(b,c): hàm giải phương trình bậc nhât: bx+c=0.
 - GiaiPT2(a,b,c): hàm giải phương trình bậc hai: ax2+bx+c=0.
 Trong bài thực hành chúng ta sử dụng cấu trúc mở rộng của lệnh rẽ nhánh if … else trong Python khi các lệnh này lồng nhau. Khi đó các lệnh rẽ nhánh lồng nhau trong mô hình bên trái sẽ được viết gọn hơn như mô hình bên phải.
Chú ý: Cấu trúc if... elif...else có thể lồng nhau nhiều lần.
Chương trình đầy đủ như sau:

--- The end! ---


CÙNG CHUYÊN MỤC:
Chủ đề 1.
MÁY TÍNH VÀ XÃ HỘI TRI THỨC Chủ đề 2.
MẠNG MÁY TÍNH VÀ INTERNET
Chủ đề 3.
ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ
Chủ đề 4.
ỨNG DỤNG TIN HỌC
Chủ đề 5.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH
Chủ đề 6.
HƯỚNG NGHIỆP VỚI TIN HỌC

 CÁC CHUYÊN MỤC LIÊN QUAN:
☎ TIN HỌC 10-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 11-KẾT NỐI TRI THỨC
☎ TIN HỌC 12-KẾT NỐI TRI THỨC

Tổng số lượt xem

Chăm chỉ chiến thắng tài năng
khi tài năng không chịu chăm chỉ.

- Tim Notke -

Bản quyền
Liên hệ
Chat Zalo
Chat Facebook